Vaṭṭasuttaṃ
Pūrentaṃ bodhisambhāre,
nibbattaṃ vaṭṭajātiyaṃ;
Yassa tejena dāvaggi,
mahāsattaṃ vivajjayi.
Therassa Sāriputtassa,
lokanāthena bhāsitam;
Kappaṭṭhāyiṃ mahātejaṃ,
parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
Atthi loke sīlaguṇo,
saccaṃ soceyyanuddayā;
tena saccena kāhāmi,
saccakiriyamuttamaṃ.
Āvajjetvā dhammabalaṃ,
saritvā pubbake jine;
Saccabala’mavassāya,
saccakiriyamakāsahaṃ.
Santi pakkhā apatanā,
santi pādā avañcanā;
mātāpitā ca nikkhantā,
jātaveda paṭikkama
Sahasacce kate mayhaṃ,
mahāpajjalito sikhī;
vajjesi soḷasakarīsāni,
udakaṃ patvā yathā sikhī;
saccena me samo natthi,
esā me saccapāramī.
Vaṭṭasuttaṃ niṭṭhitaṃ
NGHE ÂM THANH
Vaṭṭasuttaṃ
- KINH CHIM CÚT
KINH CHIM CÚT
Vào thời bổ túc các
Pháp độ,
Bồ tát tái sanh làm
chim Cút
Thông qua uy lực của
kinh này,
Đại sỹ thoát được ngọn
lửa rừng
Do duyên ngài Xá lợi
phất hỏi
Đức Thế Tôn đã thuyết
bài kinh,
Có uy lực trụ đến mãn
Kiếp.
Ta hãy cùng tụng Hộ Kinh này.
Ở đời có giới đức, chân thật, tịnh, từ bi,
Chính với chân thật ấy, ta sẽ làm một hạnh,
Hạnh chân thật vô thượng.
Rồi hướng niệm Pháp lực, niệm chư Phật quá khứ,
Dựa sức mạnh chân thật, ta làm hạnh chân thật.
Có cánh không bay được, có chân không thể đi,
Cha mẹ đã bỏ ta, hỡi lửa, hãy đi lui!
Ta làm hạnh chân thật, màn lửa lớn lửa ngọn.
Ði lui mười sáu tầm, như ngọn đuốc gặp nước.
Không ai sánh kịp ta, hạnh chân thật toàn hảo.
(Dứt bài kinh Chim cút)