Tuesday, January 19, 2016

Những tác động lên tiềm thức

Ba cách tăng cường năng lc tâm linh nêu trên rõ ràng có tm quan trng hàng đu cho s phát trin tu giác. Khi tâm đã được tăng cường sc mnh, phm vi ca đ mc và cu trúc quan h nhân duyên đã được làm rõ, sân chơi đã được dn sn đ “nhìn mi s vic như chúng đang là”. Tuy nhiên, bên cnh nhng tác đng trc tiếp, tiến trình theo ba cách này còn có tác đng gián tiếp không kém phn quan trng và mnh m: nó tăng cường và mài sc trí nh, trc giác và kh năng sp xếp-t chc trong tim thc. Điu này li nuôi dưỡng và thúc đy quá trình tăng trưởng tu gii thoát (tăng thượng tu). Cũng ging như ví d cái h trong núi mà Đc Pht nói trong kinh: không nhng được làm đy bi nước sui chy vào, mà còn được làm đy bi nhng mch nước ngm dưới đáy h. Tu giác được nuôi dưỡng “ngm bên dưới” t trong tim thc này có gc r rt sâu. Nhng thành qu thin tp do nó mang li không d dàng mt đi, ngay c đi vi nhng con người phàm phu chưa đc đo – nhng người có kh năng còn b rơi tr li. 

1.  Nhng s nhn thc hoc suy nghĩ là đi tượng chú ý liên tc s có tác đng mnh m hơn lên tâm và bc l nhng đc tính ca chúng mt cách rõ nét hơn. Do đó, sau khi chìm xung vô thc, chúng s chiếm gi mt v trí đc bit  đó. Điu này đúng đi vi c ba cách tăng cường sc mnh ca tâm khi nhn thc mt đi tượng.

a.    Trong mt tiến trình tâm, nếu s chú ý trong giai đon cui cũng mnh như  giai đon đu, thì khi tiến trình kết thúc và tâm chìm li vào vô thc, nó s d dàng thun theo s kim soát ca hu thc hơn.

b.   Nếu mt n tượng giác quan hay mt ý tưởng được đánh du bi nhiu đc tính rõ nét, thì sau khi khut bóng khi  quá trình nhn thc hin ti, nó s không d dàng mt đi trong kho vô thc m ti hoc b lôi kéo theo các đnh kiến cm xúc đ to nên nhng liên tưởng sai lm trong vô thc. 

c.    Tương t, s nhn thc đúng đn các quan h nhân duyên ca đi tượng s bo v không đ nó tan ln vi nhng cht liu mơ h trong vô thc. Các suy nghĩ và nhn thc vi cường đ mnh và rõ nét, sau khi chìm vào vô thc, vn rõ nét hơn và d tiếp cn hơn nhng n tượng giác quan m nht và “còi cc”. Nó s d dàng được chuyn đi thành hu thc đy đ và s có nh hưởng ln hơn đi vi tâm, t sâu đng sau hu trường. Nếu, thông qua s tiến b v cht lượng và phm vi ca chánh nim, s lượng nhng n tượng giác quan đ đ chín như vy được tăng lên, kết qu s là s thay đi vi tế  trong chính cu trúc ca vô thc.

2.  Xét theo nhng gì chúng ta đã trình bày  trên, rõ ràng là nhng n tượng giác quan mà chúng ta gi là “đ đ chín” hay “d tiếp cn và chuyn đi” y s được nh li mt cách d dàng và chính xác hơn. D dàng bi vì các n tượng giác quan y có cường đ mnh, chính xác bi vì nhng đc tính bc l rõ nét bo v chúng khi b nhng suy tưởng và nhng hình nh liên tưởng bóp méo. Ghi nh chúng trong hoàn cnh và các mi quan h nhân duyên c th s phát huy tác dng theo c hai cách: làm tăng cường kh năng nh li mt cách chính xác hơn và d dàng hơn. Do đó, chc năng chú ý, ghi nhn ca chánh nim (sati) s giúp tăng cường chc năng th hai ca nó là ghi nh.

3.  nh hưởng ca s chú ý liên tc lên tim thc và trí nh s làm sâu sc và cng c thêm kh năng trc giác ca thin sinh, đc bit là trí tu trc giác – điu chúng ta quan tâm chính  đây. Trc giác không phi là mt món quà cho không, biếu không. Cũng như các kh năng tâm linh khác, nó sanh khi lên t nhng nhân duyên, điu kin nht đnh. Trong trường hp này, nhân duyên ch yếu là b nh lưu tr nhng suy nghĩ và nhn thc trong tim thc. Hin nhiên, nhng ký c là mnh đt màu m đ trưởng dưỡng trc giác phi là nhng ký c có cường đ mnh, rõ nét và có nhiu đc tính khác bit; bi vì đó là nhng ký c d tiếp cn nht.  đây cũng vy, mi quan h nhân duyên ca đi tượng nhn thc được lưu tr trong ký c có đóng góp rt ln. Nhng hi c loi này có tính liên kết ln hơn nhng s kin riêng r, ri rc và mơ h; và chúng s tham gia to dng nhng hình thái ý nghĩa mi mt cách d dàng hơn. Nhng hình nh hi c rõ ràng này s là nhng nhân t kích thích và tr giúp mnh m cho trc giác. 

       Trong nhng tng sâu kín ca vô thc, công vic thu thp và t chc vt liu: bao gm tri thc và kinh nghim nhn thc, vn tiếp tc din ra mt cách thm lng cho đến khi nó chín mui và ni lên thành trc giác. S bùng n trc giác y đôi khi bt ngun t nhng s kin hết sc thường tình. Tuy nhiên, mc dù có v là thường tình, song nhng s kin đó li có kh năng liên tưởng, kết ni mnh nếu trước đó chúng đã là đi tượng ca s chú ý liên tc. Công năng làm chm và tm dng ca ghi nhn thun túy s làm bc l nhng chiu kích sâu sc ca nhng s vic đơn gin trong cuc sng đi thường, và do đó cung cp tác nhân kích thích cho trc giác phát trin. 

 Điu này cũng được áp dng vi trí tu trc giác chng nghim chân lý T Thánh Đế (bn s tht cao thượng: kh, nguyên nhân ca kh, con đường dit kh, và s đon dit kh), mà đnh cao là s gii thoát hoàn toàn (arahatta). Trong kinh đin ghi li nhiu trường hp các v Tăng và Ni không th đt được trí tu trc giác khi thc hành thin. Tia chp trc giác đôi khi cht đến vi h trong nhng hoàn cnh rt khác nhau: khi vp chân phi hòn đá hay lúc nhìn thy mt đám cháy rng, khi bt gp hình nh mt đám bt trên sông.  đây chúng ta thy li mt điu khng đnh câu nói dường như rt mâu thun là: “vi ch ý, đt đến trng thái không còn ch ý”. Vi ch ý đưa toàn b ánh sáng chánh nim soi chiếu tng hành đng và s vic nh nht trong cuc sng hàng ngày, cui cùng trí tu gii thoát s sanh khi. 

S chú ý liên tc không ch cung cp mnh đt màu m cho trc giác phát trin, mà còn giúp chúng ta tn dng tt hơn và thm chí có th tái lập li nhng khonh khc trc giác y. Nhiu người hot đng trong các lĩnh vc sáng to khác nhau đu phàn nàn ging nhau v mt kinh nghim là: tia chp trc giác xut hin quá đt ngt và biến mt quá nhanh đến ni phn ng chm chp ca tâm không kp nm bt được nó. Nhưng khi tâm đã được hun luyn tm dng đ quan sát, làm chm li và chú ý liên tc, và nếu vô thc được tác đng như đã nói  trên, thì khonh khc trc giác s tr nên hoàn chnh hơn, chm rãi và mnh m hơn. 
  
Trong trường hp đó, tác đng ca nó s đ mnh và rõ ràng, cho phép chúng ta tn dng đy đ khonh khc trí tu trc giác y. Thm chí có th kéo nhng xung đng đang trên đà đi xung lên ti đnh cao mi, tương t như nhng giai điu nhc trong mt bài hát, khi đi xung li được hòa âm lên cao, tiếp ni t nhng nt nhc cui cùng ca giai điu trước. 

Tn dng đy đ nhng khonh khc trí tu trc giác là điu quan trng mang tính quyết đnh đi vi s tiến b ca thin sinh trên đường ti đo qu giác ng. Nếu như s nm bt ca thin sinh quá yếu, đ nhng khonh khc trí tu trc giác thoáng qua y trôi qua mà không tn dng trit đ cho công vic gii thoát, thì chúng có th s không đến li cho đến nhiu năm sau đó, hoc có th không còn đến li trong sut c cuc đi. Tuy nhiên, kh năng duy trì s chú ý liên tc s cho phép chúng ta tn dng trit đ nhng cơ hi như thế, và vic tm dng và làm chm (mi phn ng-đ quan sát) trong thin tp là công c quan trng đ đt được kh năng y.


Qua s phân tích v s tm dng, làm chm và gi yên, mt trong nhng đnh nghĩa truyn thng v chánh nim trong kinh đin Pali s tr nên d hiu hơn, ý nghĩa sâu xa ca nó tr nên rõ ràng hơn: đó là chc năng anapilāpanatā, nghĩa đen là “không ni trên b mt, không trượt đi”, “Ging như mt cái vò đt trên mt nước”, như chú gii nói.  “Chánh nim th nhp sâu vào đ mc, thay vì lướt đi vi vàng, qua loa trên b mt ca nó”. Do đó, “không hi ht, nông cn” là mt cách hiu đúng đn v thut ng đó, và đó cũng là mt đc tính thiết yếu ca chánh nim.