Saturday, October 3, 2015

Chánh niệm tự thân nó có thực sự là một sức mạnh như tên này hay không?

 Nhìn t góc đ ca cuc sng đi thường, thì hình như không phi là như vy.  góc nhìn y, chánh nim, hay s chú ý, ch đóng mt vai trò rt khiêm tn gia biết bao nhng phm cht tâm dường như quan trng hơn đ đt được nhng mong ước đa dng ca con người.  đó, chánh nim ch có nghĩa là “quan sát bước đi ca mình” đ không b va vp hay đánh mt cơ hi khi theo đui nhng mc tiêu trong cuc sng. Ch trong trường hp phi thc hin mt s k năng hay nhim v nht đnh nào đó thì đôi khi con người ta mi ch đng tp luyn chánh nim đôi chút, nhưng ngay c khi đó chánh nim cũng ch được coi là vai trò th yếu, phm vi và năng lc rng ln ca chánh nim vn chưa được con người biết đến và công nhn.

Ngay c khi tìm v vi giáo lý ca Đc Pht, nhìn qua mt lượt nhng s sp xếp và phân loi, danh sách các tâm s mà chánh nim có mt trong đó, thì người ta vn có xu hướng cho rng phm cht tâm này cũng ch là “mt trong s rt nhiu” phm cht tâm khác mà thôi. Và mt ln na, người ta li có n tượng rng nó ch đóng mt vai ph và d dàng b các phm cht tâm khác vượt tri. 

Thc tế, nếu có th nhân cách hóa, thì chánh nim là mt nhân vt rt khiêm tn. So sánh vi nó thì các tâm s (phm cht) như tín (đc tin), tn (tinh tn), đnh (đnh tâm) hay tu chc chn là nhng nhân vt ni bt hơn, gây tác đng mnh và ngay lp tc đi vi người khác và ti các tình hung. S chinh phc ca chúng đôi khi rt nhanh chóng và mnh m, mc dù thường bp bênh. Chánh nim, ngược li, thường kín đáo và ít phô trương. Nhng công dng ca chánh nim ta sáng vào bên trong, và trong cuc sng thường ngày, hu hết nhng thành qu ca nó được chuyn giao cho các th loi tâm khác – chúng thường nhn hết phn danh d. Chúng ta phi hiu rõ chánh nim và luyn tp thành thc trước khi có th nhn ra được giá tr và nhng nh hưởng xuyên thu thm lng ca nó. Chánh nim tiến trin mt cách chm chp và có ch ý, và nhim v hàng ngày ca nó được thc hin mt cách đu đn, thm lng. Tuy nhiên, nơi nào chánh nim đã đt chân đến, nó không d b mt ch đng, và s thc s làm ch lĩnh vc đang ph trách.

Nhng năng lc tâm linh như vy, cũng như nhng con người có th loi cá tính tương t, li thường hay b b qua hoc đánh giá thp. Chánh nim cn đến mt thiên tài như Đc Pht đ phát hin ra được “tài năng b du kín” n dưới v b ngoài khiêm tn, và phát trin sc mnh vĩ đi vn có ca ht ging tim năng y. Thc ra, du hiu ca mt thiên tài thc s li chính là kh năng nhn ra và khai thác được sc mnh ca nhng cái tưởng chng như là nh bé y.  đây, thc s đúng là “cái bé nh đã tr thành vĩ đi”. Các giá tr đã được đánh giá li. Tiêu chun đ phân đnh gia s vĩ đi và cái nh bé đã thay đi. T cái tâm siêu vit ca Đc Pht, cui cùng chánh nim đã được bc l ra như mt đim cht nơi luân hi đau kh b nh bt khi hai m neo là vô minh và ái dc.

Đc Pht nói v sc mnh ca chánh nim mt cách rt rõ ràng:

Chánh nim, ta tuyên b, li ích  tt c mi nơi”. (SN 46:59)

Tt c các pháp được làm ch thun thc nh chánh nim”. (AN 8:83).

Hơn na, có c mt đon m đu và kết thúc rt trng th và có sc nng ca bài kinh T Nim X (satipatthāna sutta) như sau:

Này các Tỳ Khưu, đây là con đường duy nht đ thanh tnh chúng sanh, vượt khi su, ưu, đon dit đau kh, đt đến chánh đo, chng ng Niết Bàn, đó là t nim x”.

Trong cuc sng thường ngày, nếu chánh nim, hay s chú ý (mt cách có ch đích, có ý thc) được hướng ti mt đi tượng nào đó, hiếm khi nó duy trì được đ lâu đ quan sát mt cách cn thn và thc tế. Thông thường theo ngay sau đó là các phn ng mang tính cm xúc, suy nghĩ phân tích, nhng dòng hi tưởng hoc là hành đng có ch ý. Ngay c trong mt cuc sng tu tp vi cách suy nghĩ thun pháp, chánh nim (sati) hu hết được gn vi s tnh giác (sampajañña) v tính thích hp và mc đích ca hành đng, cùng vi nhng s cân nhc khác. Do đó, nó li vn không được nhìn nhn như mt phm cht tâm đc lp. Song đ tiếp cn được sc mnh thc s và tim năng ca chánh nim thì cn phi hiu và chú ý phát trin mt th loi cơ bn và nguyên cht nht ca nó – cái mà chúng ta s gi là s ghi nhn thun túy.

Bng s ghi nhn thun túy, chúng ta hiu được s ý thc, s hay biết mt cách trong sáng và toàn tâm toàn ý v nhng gì đang thc s din ra đi vi chúng ta và  trong chúng ta, trong tng khonh khc nhn thc tiếp ni nhau. Nó được gi là “thun túy” bi vì nó x lý nhng s kin nhn thc thun túy mà không phn ng li bng nhng suy nghĩ bình lun, li nói hay hành đng. Thông thường, trng thái tâm ghi nhn thun túy đó, như chúng ta gi, ch là mt giai đon rt ngn ngi ca tiến trình tâm mà chúng ta hiếm khi ý thc được. Nhưng trong quá trình phát trin chánh nim mt cách có bài bn và theo phương pháp, nhm khai m nhng năng lc tim n ca nó, ghi nhn thun túy được duy trì kéo dài trong sut thi gian mà đnh lc ca thin sinh cho phép. Khi đó, ghi nhn thun túy tr thành chìa khóa cho pháp hành thin T Nim X, m rng cánh ca đi vào làm ch ni tâm và giác ng, gii thoát ti hu.

Ghi nhn thun túy được phát trin theo hai cách:
1.   Theo mt phương pháp hành thin có bài bn vi mt s đ mc la chn.

2.   Áp dng ghi nhn thun túy, trong kh năng thc tế cho phép, trong các công vic hàng ngày ca cuc sng, cùng vi mt thái đ chánh nim và tnh giác trong mi lúc.

Phương pháp thc hành chi tiết đã được đ cp  nhiu ch khác, và không cn thiết nhc li  đây[1][1].

Mc đích chính là đ din gii và trình bày tính hiu qu ca phương pháp, nghĩa là din gii sc mnh thc s ca chánh nim. Nht là  thi đi hin nay, vi s mê tín và sùng bái nhng hot đng ca thế gii bên ngoài đang din ra không ngng ngh, s có nhng người đt câu hi rng: “Làm sao mt thái đ th đng như ghi nhn thun túy li có th đem đến nhng kết qu vĩ đi như vy được?”. Đ tr li, bn hãy gi ý người hi không nên da vào nhng li nói ca người khác, mà hãy dùng chính kinh nghim thc hành thc tế ca mình đ th nghim li khng đnh y ca Đc Pht. Song đi vi nhng người chưa đ hiu biết v Pht Pháp đ chp nhn nó như là mt phương pháp đáng tin cy, s do d khi bt tay thc hành mà chưa có mt lý do thuyết phc – đây là mt phương pháp, mà bi vì quá đơn gin nên có v như hơi l lùng đi vi h. Và sau đây s là mt s “lý do đáng thuyết phc” đ cho đc gi suy xét. Nó cũng được coi như mt li gii thiu cho tinh thn chung ca thin T Nim X và là bin ch đường đ tiếp cn đến nhng phương din rng ln và ý nghĩa ca nó. Hơn na, hy vng rng đi vi nhng người đã thc hành theo phương pháp s nhn ra, t nhng phn din ging này, mt s đim trong s thc hành ca chính mình, và do vy s có thêm s khích l đ phát trin chúng mt cách có ch ý.






[1][1] Xem thêm trong cuốn Tinh yếu thiền Phật giáo của Đại trưởng lão Thiền sư Nyanaphonika  (Sư Tâm Pháp dịch Việt).