Thursday, June 6, 2013

Bảy giai đoạn thanh tịnh và mười sáu tuệ Minh sát là gì?


Bảy giai đoạn thanh tịnh là:

    1. Giới thanh tịnh (Sīla visuddhi)
    2. Tâm thanh tịnh (Citta visuddhi)
    3. Kiến thanh tịnh (Diṭṭhi visuddhi)
    4. Đoạn nghi thanh tịnh (Kaṅkhāvitarana visuddhi)
    5. Đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh (Maggāmaggaññā ṇadassana visuddhi)
    6. Đạo hành tri kiến thanh tịnh (Paṭipadāñāṇa dassana visuddhi)
    7. Tri kiến thanh tịnh (ñāṇadassana visuddhi)

Và 16 tuệ Minh sát là (Tuệ = Trí):

    1. Danh sắc Phân tích trí (Tuệ) nāmarūpa - pariccheda ñaṇa)
    2. Tuệ Nắm bắt (phân biệt) Nhân duyên (paccaya pariggaha ñāṇa)
    3. Tuệ Thẩm sát Tam tướng (sammasana ñāṇa)
    4. Sanh Diệt Tuệ (udayabbaya ñāṇa)
    5. Hoại Diệt Tuệ (bhaṅga ñāṇa)
    6. Kinh Úy Tuệ (bhya ñāṇa)
    7. Quá Hoạn Tuệ (dīnavānupassanā ñāṇa)
    8. Yếm Ly Tuệ (Nibbidānupassanāa ñāṇa)
    9. Dục Thoát Tuệ (Muñcitukamyatā ñāṇa)
    10. Giản Trạch Tuệ (Paṭsaṅkhā ñāṇa)
    11. Xã Hành Tuệ (Saṅkhārupekkhā ñāṇa)
    12. Thuận Thứ Tuệ (Anuloma ñāṇa)
    13. Chuyển Tộc Tuệ (Gotrabhū ñāṇa)
    14. Đạo Tuệ (Monga ñāṇa)
    15. Quả Tuệ (Phala ñāṇa)
    16. Phản Khán (Duyệt) Tuệ (Paccavekkhana ñāṇa)

Bây giờ, hành giả đã biết tên gọi các tuệ minh sát là vậy, thử hỏi hành giả có kinh nghiệm của các tuệ ấy không? Không (phải không?). Đó là lý do tại sao chỉ có kiến thức suông chưa đủ; hành giả cũng còn phải thực hành với nỗ lực lớn để chứng ngộ chúng nữa.

(Cuối bài giảng này Ngài Pa-Auk Tawya Sayadaw đã giải thích thêm về năm triền cái như sau).

Bây giờ chúng tôi sẽ nói ngắn gọn về năm triền cái (nīvaraṇa)

    1. Tham Dục (Kāmacchanda)
    2. Sân Hận (Byāpāda)
    3. Hôn trầm - thụy miên (Thina middha)
    4. Trạo cử - Hối quá (Uddhacca kukkucca)
    5. Hoài nghi (Vicikicchā)

Triền cái thứ nhất - Tham dục (Kāmacchanda), là dính mắc vào tài sản hay vào con người. Đó chính là lòng mong ứơc đối với các đối tượng giác quan hay trần cảnh. Chẳng hạn như hành giả có thể bị dính mắc vào cốc liêu (Kuti) của mình. Trong khi đang hành thiền hành giả có thể nghĩ "Ồ, giá mà cốc của ta đẹp đẽ thì hay biết mấy". Hoặc bạn có thể nghĩ, "Ồ, nếu mà cả căn phòng này mà thuộc về ta thì thật là tuyệt !" Nếu hành giả bị tràn ngập bởi tham dục như vậy, hành giả sẽ không thể nào tập trung tốt vào đề mục thiền của mình được. Hành giả phải vận dụng chánh niệm mạnh mẽ và thực hiện một nỗ lực để chặn đứng sự khởi lên của những tham dục này.

Triền cái thứ hai - Sân hận (Byāpāda). Đó là oán ghét hay bất mãn với người hoặc vật nào đó. Chẳng hạn, trong lúc ngồi thiền, nếu một thiền sinh ngồi kế bên gây ra tiếng động, hành giả có thể khởi tâm bực bội và nghĩ "Ôi, sao mà y làm ồn quá mức như vậy!" Nếu tâm hành giả bị sân hận hay bất mãn áp đảo, hành giả cũng sẽ không thể nào tập trung trên đề mục thiền của mình cho tốt được.

Triền cái thứ ba - Hôn trầm - thụy miên (Thina middha). Nếu tâm yếu đuối, hay không thích thú trong đề mục thiền, hôn trầm thụy miên có thể xảy ra. Tuy nhiên, có lúc buồn ngủ cũng có thể là do mệt mỏi, bệnh hoạn, hoặc thiếu nghỉ ngơi.

Triền cái thứ tư - Trạo cử - Hối quá (Uddhacca kukkucca). Nếu tâm hành giả bất an hay trạo cử nó sẽ giống như 1 đống tro bị hòn đá ném vào bay tứ tán và vung vãi khắp nơi. Tâm cũng phân tán như vậy. Trong khi hành thiền, hành giả không nên buông thả tâm, để cho nó rơi khỏi đề mục thiền của mình. Nếu làm vậy, trạo cử sẽ xảy ra. Hối quá là ân hận hay hối tiếc về những việc xấu đã làm, và những việc tốt lại bỏ qua trong quá khứ. Ở đây cũng vậy, hành giả phải vận dụng chánh niệm và nỗ lực lớn để chận đứng sự khởi lên của trạo cử hối quá.

Triền cái thứ năm - Hoài nghi (Vicikicchā). Đó là sự hoài nghi về Đức Phật - Giáo Pháp - Chư Tăng; Tam học: Giới Định Tuệ; năm uẩn quá khứ; năm uẩn tương lai, năm uẩn quá khứ và tương lai; pháp Duyên khởi gồm - năm uẩn hiện tại.

Nếu hành giả có sự hoài nghi về pháp hành thiền định, có thể hành giả sẽ không thiền được. Chẳng hạn, hành giả có thể nghĩ: "Có thể đắc thiền bằng niệm hơi thở được không?", "Liệu thiền (Jhāna) có thể đạt đến nhờ định tâm trên tướng hơi thở (ānāpāna nimitta) hay không?"

Năm Triền cái làm chướng ngại cho thiền là như vậy.

-ooOoo-


Biết và Thấy
Knowing and Seeing

Thiền sư Pa-Auk Tawya Sayadaw (U Acinna)
Tỳ khưu Pháp Thông dịch

Rừng Thiền Pa-Auk (Pa-Auk Forest).